Thực đơn
Cầy_lỏn Hành vi và sinh tháiCầy lỏn sử dụng khoảng 12 tiếng kêu khác nhau.[6] Nó chủ yếu sống đơn độc; con đực đôi khi thành lập các nhóm xã hội và chia sẻ hang. Con cái mang thai đến 49 ngày và đẻ một lứa 2–5 con. Con đực có thể trưởng thành về mặt sinh dục khi được 4 tháng tuổi.
Cầy lỏn ăn chủ yếu là côn trùng nhưng là loài kiếm ăn cơ hội và sẽ ăn cua, ếch, nhện, bọ cạp, rắn, động vật có vú nhỏ, chim và trứng.
Cầy mangut có thể mang bệnh leptospirosis,[7] và là vật trung gian truyền bệnh dại chính ở Puerto Rico (mặc dù tỷ lệ lây truyền sang người thực tế là thấp).[8] Ở Okinawa, cầy lỏn có thể mang dòng vi khuẩn E. coli kháng thuốc kháng sinh.[9]
Trong các nghiên cứu nơi bẫy được sử dụng trong nỗ lực loại bỏ cầy mangut, người ta thấy rằng mức độ thành công của bẫy gần như bằng không khi trời mưa.[10]
Thực đơn
Cầy_lỏn Hành vi và sinh tháiLiên quan
Cầy lỏn Cầy linsang sọc Cầy linsang Cây Long đởm Cầy linsang châu Phi Cây long não Cầy linsang Leighton Cầy lớnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Cầy_lỏn http://www.kiwifoto.com/galleries/mammals/small_in... http://ec.europa.eu/environment/nature/invasiveali... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17054495 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21467758 http://www.tau.ac.il/lifesci/zoology/members/dayan... //dx.doi.org/10.1016%2F0169-5347(90)90113-R //dx.doi.org/10.1111%2Fj.1365-294X.2006.03084.x //dx.doi.org/10.1292%2Fjvms.10-0525 //dx.doi.org/10.2307%2F1376922 //dx.doi.org/10.2307%2F177098